Một số quy định của pháp luật về công việc giúp việc nhà
Giúp việc
timtho.vn 01/09/2022 05:20

Một số quy định của pháp luật về công việc giúp việc nhà

Công việc giúp việc nhà ngày càng trở nên phổ biến và trở thành nghề…

Mục lục nội dung

  • Tổng quan về nghề giúp việc nhà
  • Thực trạng nghề giúp việc nhà tại Việt Nam
  • Một số quy định của pháp luật về công việc giúp việc nhà.
    • Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
    • Nghĩa vụ của người thuê giúp việc nhà
    • Nghĩa vụ của người giúp việc nhà
    • Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người thuê giúp việc nhà

Công việc giúp việc nhà ngày càng trở nên phổ biến và trở thành nghề chính thức được quy định trong Bộ Luật Lao động từ năm 2012. Tuy nhiên, phần lớn người thuê và người giúp việc đều không nắm rõ quy định của pháp luật về công việc giúp việc nhà này. Hãy cùng timtho.vn tìm hiểu về những quy định này với bài viết dưới đây nhé.

Tổng quan về nghề giúp việc nhà

Lao động giúp việc nhà là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình (không theo hình thức khoán việc). Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

Nghề giúp việc nhà không chỉ mang lại cơ hội việc làm đối với một bộ phận lao động, mà còn giúp chăm sóc người già, trẻ em, người khuyết tật một cách chuyên nghiệp và có chất lượng hơn.

Ở tầm nhìn cao hơn, nghề này còn tạo ra một kênh phân phối lại thu nhập trong nước của các quốc gia và giữa các quốc gia khi đưa lao động giúp việc nhà từ nước này sang làm việc tại nước khác.

Ngày nay, nghề giúp việc nhà đã trở thành một công việc phổ biến. Theo thống kế, trên thế giới, cứ 13 lao động làm công ăn lương thì có 1 người là lao động giúp việc nhà. Đến nay, toàn thế giới có 67 triệu lao động giúp việc gia đình, trong đó hơn 80% là phụ nữ (theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Phát triển cộng đồng, GFCD).

Giúp việc gia đình hiện nay không có kí kết hợp đồng nên không có cơ sở đòi quyền lợi Giúp việc gia đình hiện nay không có kí kết hợp đồng nên không có cơ sở đòi quyền lợi

Tại Việt Nam, số lượng người giúp việc cũng ngày càng tăng và trở thành một bộ phận quan trọng. Số lượng lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam ước tính năm 2015 là hơn 246.000 người, theo số liệu thống kê của Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động. Đến năm 2020, dự báo con số này có thể lên đến 350.000 người, trong đó lao động nữ chiếm trên 95%.

Thực trạng nghề giúp việc nhà tại Việt Nam

Tại Việt Nam, phổ biến hai hình thức giúp việc: người giúp việc có định, sống tại nhà chủ và người giúp việc theo giờ, chỉ đến làm khi chủ nhà yêu cầu.

Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Phát triển cộng đồng (GFCD) năm 2018, tỉ lệ người giúp việc gia đình tại Việt Nam trên 98% là phụ nữ, trong đó khoảng 75% là người di cư (từ địa phương khác tới) và có tới trên 96% lao động giúp việc chưa qua đào tạo. Có khoảng 77% lao động chỉ học từ tiểu học đến cấp THCS với trình độ học vấn khá thấp.

Việc trình độ học vấn kém chính là nguyên nhân khiến nhiều lao động giúp việc nhà chưa tiếp cận được với các thông tin pháp luật nên chưa hiểu hết về quyền lợi của mình. Kết quả là, có đến 97% lao động giúp việc không tham gia bảo hiểm xã hội; trên 91% không có lương hưu hoặc trợ cấp thường xuyên và chỉ có 19,5% có bảo hiểm y tế.

Quy định pháp luật nhằm đảm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người thuê lao động Quy định của pháp luật nhằm đảm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người thuê lao động

Các khảo sát liên quan đến nhóm lao động này cũng đã chỉ ra gần 90% lao động giúp việc gia đình đang làm việc mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người sử dụng lao động, nên không có cơ sở để đòi quyền lợi.

Một số quy định của pháp luật về công việc giúp việc nhà.

Từ năm 2012, Việt Nam đã ban hành một số quy định pháp luật về công việc giúp việc nhà nhằm đảm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người thuê lao động. Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn người sử dụng lao động cũng như người lao động chưa hiểu hết hoặc chưa nắm hết những quy định của pháp luật đối với lao động. Dưới đây là một số quy định pháp luật về lao động giúp việc gia đình trong Bộ luật Lao động 2012

Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
  • Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.
  • Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
  • Hai bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Người giúp việc và chủ nhà cần hực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động Người giúp việc và chủ nhà cần hực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động Nghĩa vụ của người thuê giúp việc nhà
  • Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
  • Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
  • Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
  • Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả thuận.
  • Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
  • Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Nghĩa vụ của người giúp việc nhà
  • Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
  • Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
  • Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
  • Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp luật.
Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người thuê giúp việc nhà
  • Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
  • Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
  • Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động

Nhận xét, đánh giá

5

star star star star star
1 đánh giá
5 sao (100%)
4 sao (0%)
3 sao (0%)
2 sao (0%)
1 sao (0%)

Sản phẩm liên quan

info